Cấu tạo và ứng dụng của 5 loại dây cáp mạng phổ biến
Dây cáp mạng là một loại dây dẫn có vai trò truyền tín hiệu, kết nối các thiết bị máy tính, camera, wifi… Cáp mạng được phân biệt theo các nhóm STP, UTP, FTP, SFTP…
Về cơ bản, cáp mạng có cấu tạo từ chất liệu kim loại hoặc hợp kim được bọc bên ngoài lớp cách điện bằng nhựa. Tuỳ loại cáp mạng CAT5, CAT5E, CAT6, CAT6E, CAT7 hay loại dây cáp mạng UTP, SFTP, FTP… mà cấu tạo khác nhau về số lượng cặp dây xoắn, lớp chống nhiễu…
Các ký hiệu cơ bản của dây cáp mạng để phân biệt nhanh các loại cáp UTP, FTP, STP, SFTP:
- U (Unshielded): Ký hiệu đánh dấu dây cáp mạng không có lớp bọc chống nhiễu
- S (Shielded/ Screened): Cáp mạng có lớp bọc bên ngoài từng cặp dây xoắn để tăng khả năng chống nhiễu.
- F (Foiled): Ký hiệu đánh dấu cáp mạng có lớp vỏ bọc kim loại chống nhiễu tổng thể
- TP (Twisted Pairs): Ký hiệu cáp xoắn đôi
Tham khảo cụ thể cách phân biệt CAT5 và CAT6, đặc điểm của dây cáp mạng CAT7, cáp mạng ngoài trời…
Các đặc trưng cơ bản của đường truyền
- Băng thông: Miền tần số giới hạn (bao gồm giới hạn thấp và giới hạn cao) mà đường truyền có thể đáp ứng được. Băng thông thường phụ thuộc vào chiều dài của dây cáp mạng, cáp mạng càng ngắn thì bằng thông càng cao và ngược lại. Vì vậy để tránh xảy ra lỗi đường truyền, khi tư vấn và thiết kế hệ thống mạng cần đảm bảo chiều dài cáp mạng không vượt giới hạn cho phép.
- Thông lượng: Số lượng chuỗi bit được truyền trong một giây hay hiểu một cách đơn giản là tốc độ đường truyền được tính bằng đơn vị bit/s (bps, mbps). Thông lượng phụ thuộc vào độ dài cáp mạng và bang thông.
- Độ suy hao: Sự suy giảm/ suy yếu các tín hiệu trên đường truyền, dây cáp mạng càng dài thì độ suy hao càng cao, ảnh hưởng chất lượng đường truyền.
Các loại dây cáp mạng phổ biến
- Cáp mạng UTP (viết tắt của cụm từ Unshielded Twisted Pair) có cấu tạo gồm 4 cặp dây xoắn đôi, bọc nhựa PVC. Loại cáp UTP dễ bị nhiễu nên chỉ phù hợp trong các môi trường ít nhiễu, dùng trong mạng LAN.
- Dây cáp mạng FTP (viết tắt của cụm từ Foiled Twisted Pair) cấu tạo tương tự UTP nhưng có them lớp nhôm mỏng bọc tổng thể bên ngoài các cặp dây, dưới lớp nhựa để tăng khả năng chống nhiễu. Phù hợp sử dụng trong mạng Lan ở những môi trường cần chống nhiễu tốt như toà nhà cao tầng, văn phòng.
- STP (viết tắt của từ Foiled Twisted Pair) là loại cáp cứng cáp nhất do được thêm lớp bọc kim loại chống nhiễu (thường là lưới thép) cho từng cặp dây. Ứng dụng phổ biến cho các mạng truyền tải trong môi trường nhà máy, văn phòng, khu công nghiệp.
- SFTP (viết tắt của cụm từ Shielded Foiled Twisted Pair) là loại dây cáp mạng có khả năng chống nhiễu tốt nhất, kết hợp được cả ưu điểm của FTP và STP. Tức là có cả lớp bọc kim loại ở mỗi cặp dây xoắn và lớp lá nhôm mỏng bên ngoài. Ứng dụng chủ yếu trong các môi trường yêu cầu độ bảo mật cao.
- F-FTP: Dây cáp mạng được thiết kế theo tiêu chuẩn lõi chữ thập ở giữa và 8 dây mạng được xoắn theo từng cặp giảm nhiễu chéo. Đồng thời, FFTP có lớp vỏ chống nhiễu được trang bị băng nhôm chống nhiễu và lớp bọc PE chống ẩm.
Bảng phân biệt cơ bản giữa cáp UTP, FTP, STP, SFTP
Dây cáp mạng | Cấu tạo | Ứng dụng | Giá thành |
UTP | Dây xoắn đôi, không che chắn | Mạng LAN, không yêu cầu chống nhiễu | Rẻ |
FTP | Dây xoắn đôi có bọc một lớp lá nhôm tổng thể (dưới lớp vỏ nhựa) | Mạng LAN, yêu cầu chống nhiễu | Đắt hơn UTP |
STP | Dây xoắn đôi, bọc lớp kim loại cho từng cặp dây | Mạng khu công nghiệp | Đắt hơn FTP |
SFTP | Dây xoắn đôi bọc kim loại cho từng cặp dây kết hợp cùng lớp lá nhôm tổng thể | Mạng yêu cầu bảo mật cao | Đắt nhất |
Nhìn chung, tuỳ nhu cầu sử dụng, người dùng nên lựa chọn loại dây cáp mạng phù hợp theo các yếu tố về khả năng chống nhiễu, băng thông, môi trường sử dụng, yêu cầu bấm dây mạng… Tham khảo thêm về các loại cáp mạng Huviron được đánh giá cao trên thị trường.