Lưu ý các lỗi thường gặp khi thiết kế hệ thống báo cháy tự động

25/03/2025

Thiết kế hệ thống báo cháy tự động là một trong những yêu cầu quan trọng, bắt buộc của nhiều công trình nhà chung cư mini, nhà trọ, nhà ở kết hợp kinh doanh… Bởi một hệ thống báo cháy hiệu quả có thể giúp cảnh báo cháy sớm, giảm thiểu nguy cơ thiệt hại về người và tài sản.

Để thiết kế hệ thống báo cháy đảm bảo tiêu chuẩn, đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công PCCC không chỉ phải nắm vững quy định của pháp luật mà còn phải nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC. Tuy nhiên, nhiều đơn vị do chưa nẵm vững các tiêu chuẩn, khi nộp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế PCCC vẫn mắc phải một số lỗi cơ bản dưới đây.

Lưu ý lỗi thường gặp khi thiết kế hệ thống báo cháy tự động
Lưu ý lỗi thường gặp khi thiết kế hệ thống báo cháy tự động

Tham khảo: Lưu ý PCCC nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà trọ

Tham khảo các lỗi thường gặp khi thiết kế hệ thống báo cháy tự động và giải pháp khắc phục.

Đối với trung tâm báo cháy

Lỗi thường gặp khi thiết kế hệ thống báo cháy

  • Lắp đặt trung tâm báo cháy ở nơi không có người trực nhưng không thuyết minh rõ hướng dẫn sử dụng, việc truyền các tín hiệu báo cháy và báo sự cố đến nơi trực.
  • Lắp đặt trung tâm báo cháy tị những khu vực có nguy hiểm về cháy nổ hoặc trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy không đảm bảo quy định.
  • Thiết kế khoảng cách từ tủ báo cháy trung tâm đến trần nhà bằng vật liệu cháy không đảm bảo an toàn (nhỏ hơn 1m).
  • Không đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các tủ báo cháy khi lắp cạnh nhau (phải lớn hơn 50mm).

Giải pháp khắc phục

Khi thiết kế cần cần nghiên cứu, tuân thủ các quy định tại mục 5.2, 5.4, 5.5, 5.6 TCVN 5738: 2021 Phòng cháy chữa cháy – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.

5.2 Trung tâm báo cháy tự động phải đặt ở những nơi thường xuyên có người trực suốt ngày đêm. Trong trường hợp không có người trực suốt ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu báo cháy và báo sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và phải có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo cháy.

Trung tâm báo cháy tự động phải có chức năng tự động truyền tin báo cháy đến đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Trung tâm báo cháy cần lắp đặt tại nơi có người trực
Trung tâm báo cháy cần lắp đặt tại nơi có người trực

Nơi đặt các trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hay nơi nhận tin báo cháy.

5.4 Nếu trung tâm báo cháy tự động được lắp trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100 mm về mọi phía.

5.5 Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m.

5.6 Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm.

Lỗi khi thiết kế hệ thống báo cháy – Đối với đầu báo cháy

Lỗi thường gặp

  • Lựa chọn đầu báo cháy không căn cứ vào tính chất của các chất cháy;
  • Không thiết kế lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên đối với trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu;
  • Không thể hiện khoảng cách giữa các đầu báo cháy, khoảng cách từ đầu báo cháy đến tường, trần;
  • Không lắp đặt bổ sung đầu báo cháy khói, đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm ở bên dưới cấu trúc có chiều cao lớn hơn 0,4m tính từ trần nhà đến vị trí thấp nhất của phần nhô ra và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75m;
  • Không thuyết minh, thiết kế vị trí tiếp cận để bảo trì, bảo dưỡng các đầu báo cháy đối với các đầu báo cháy lắp đặt dưới sàn nâng, trên trần giả;
  • Diện tích bảo vệ của một kênh lớn hơn 2.000 m2 đối với khu vực bảo vệ hở và lớn hơn 5.000 m2 đối với vực bảo vệ kín;
  • Thiết kế lắp đặt đầu không đảm bảo về khoảng chách (nhỏ hơn 1m) tới mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc của các hệ thống điều hòa không khí.

Giải pháp khắc phục

Tài liệu TCVN TCVN 5738: 2021 về PCCC – Hệ thống báo cháy – yêu cầu kỹ thuật đã có quy định trong các mục cụ thể:

Mục 6.3 Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào mức độ cần thiết để phát hiện cháy trên toàn bộ diện tích của khu vực đó và phải đảm bảo về yêu cầu thiết kế.

Trường hợp hệ thống báo cháy tự động có chức năng điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2 kênh (1 kênh có tối thiểu 2 đầu báo cháy) hoặc 2 địa chỉ khác nhau.

Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.

Lựa chọn đầu báo cháy phù hợp
Lựa chọn đầu báo cháy phù hợp khi thiết kế hệ thống báo cháy

Mục 6.4 Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt được lắp dưới trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần nhà hoặc mái nhà cho phép lắp trên xà và cột, cho phép treo các đầu báo cháy trên dây dưới trần nhà nhưng đảm bảo các điều kiện sau:

– Mái dốc là mái có độ dốc lớn hơn 1/8 từ phía tường cao đến phía tường thấp.

– Mái đỉnh chữ A là mái có độ dốc lớn hơn 1/8 từ điểm cao nhất của mái về hai phía (áp dụng cho cả mái vòm hoặc mái cong).

Mục 6.5 Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm phải lắp trong từng khoang của trần nhà được giới hạn bởi các cấu kiện xây dựng nhô ra về phía dưới (xà, dầm, cạnh panel) lớn hơn 0,4 m.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08 m đến 0,4 m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng khoảng cách của một đầu báo cháy tự động giảm 14 %. Phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy khói, đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm ở bên dưới cấu trúc có chiều cao lớn hơn 0,4 m tính từ mái đến vị trí thấp nhất của phần nhô ra và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75 m.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4 m và độ rộng nhỏ hơn 0,75 m thì khu vực được chỉ ra trong Bảng 2 và Bảng 3 được kiểm soát bởi các đầu báo cháy và giảm khoảng cách 23 %.

Mục 6.8 Số đầu báo cháy tự động loại thụ động lắp trên một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo cháy nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2000 m2 đối với khu vực bảo vệ hở và 500 m2 đối với khu vực bảo vệ kín. Các đầu báo cháy tự động phải sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy tự động do nhà sản xuất công bố và có tính đến điều kiện môi trường nơi cần bảo vệ.

Mục 6.10 Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được nhỏ hơn 1 m. Không được lắp đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.

Việc lắp đặt đầu báo cháy phải được thực hiện sao cho các thiết bị gần đó (ống, ống dẫn khí, thiết bị, v.v.) ngăn chặn tác động của lửa đối với các đầu báo cháy và các nguồn bức xạ ánh sáng, nhiễu điện từ không ảnh hưởng đến việc bảo toàn hiệu suất của đầu báo.

Mục 6.13 Đầu báo cháy khói kiểu điểm

Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo Bảng 1, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy khói.

Độ cao của khu vực bảo vệ (m)Diện tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2)Khoảng cách tối đa (m)
Giữa các đầu báo cháyTừ đầu báo cháy đến tường nhà
Đến 3,5Đến 859,04,5
Lớn hơn 3,5 đến 6,0Đến 708,54,0
Lớn hơn 6,0 đến 10Đến 658,04,0
Lớn hơn 10 đến 12Đến 557,53,5

Mục 6.14. Đầu báo cháy khói tia chiếu

6.14.1 Các đầu báo cháy khói tia chiếu được sử dụng cho các khu vực bảo vệ có độ cao đến 21 m. Khoảng cách giữa các tia chiếu với tường không lớn hơn 4,5 m và giữa các tia chiếu không lớn hơn 9,0 m. Đối với khu vực mái dốc hoặc mái chữ A, khoảng cách trên được xác định theo phương ngang.

6.14.2 Khoảng cách từ tia chiếu đến trần phải trong khoảng 0,025 m đến 0,6 m. Cho phép tia chiếu cách trần lớn hơn 0,6 m khi khoảng cách giữa các tia chiếu không lớn hơn 25 % chiều cao lắp đặt của đầu báo cháy khói tia chiếu và khoảng cách giữa tia chiếu với tường không lớn hơn 12,5 % chiều cao lắp đặt đầu báo cháy khói tia chiếu, khi đó khoảng cách của tia chiếu theo phương đứng đến điểm cao nhất của chất cháy không nhỏ hơn 2 m

Mục 6.15 Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm

Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo cháy nhiệt với tường nhà phải xác định theo Bảng 2, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt.

Độ cao của khu vực bảo vệ (m)Diện tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2)Khoảng cách tối đa (m)
Giữa các đầu báo cháyTừ đầu báo cháy đến tường nhà
Đến 3,5Đến 255,02,5
Lớn hơn 3,5 đến 6,0Đến 204,52,0
Lớn hơn 6,0 đến 9,0Đến 154,02,0

Mục 6.16 Đầu báo cháy lửa

6.16.1 Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc khu vực bảo vệ phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ. Trường hợp phát sinh khói trong giai đoạn đầu của đám cháy thì khoảng cách của đầu báo cháy lửa đến trần không nhỏ hơn 0,8 m.

Đối với nút ấn báo cháy

Lỗi thường gặp

  • Thiết kế lắp đặt nút ấn báo cháy không đảm bảo độ cao (1,4m+ 0,2m) tính từ mặt sàn hay mặt đất;
  • Lắp đặt nút ấn báo cháy tại các vị trí không đảm theo quy định;
  • Không thuyết minh thiết kế nút ấn báo cháy ngoài nhà là loại chống thấm nước hoặc biện pháp chống mưa hắt, nơi lắp đặt nút ấn không thiết kế chiếu sáng liên tục vào ban đêm;
  • Không thiết kế nút ấn báo cháy có nắp trong suốt có bàn lề bảo vệ đối các nhà chung cư, cơ sở giáo dục.

Giải pháp khắc phục

Khi thiết kế cần cần nghiên cứu, tuân thủ các quy định tại mục 7.1, 7.2, 7.3, 7.5 TCVN 5738: 2021 Phòng cháy chữa cháy – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.

7.1 Nút ấn báo cháy được lắp bên trong, bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao 1,4 m ± 0,2 m tính từ mặt sàn hay mặt đất và có một không gian trống dạng nửa đường tròn bán kính 0,6 m xung quanh mặt trước của nút ấn báo cháy.

Nút báo cháy khẩn cấp là gì?
Nút báo cháy khẩn cấp lắp đặt tại nơi dễ thấy

7.2 Nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn, chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy, dễ thao tác (tham khảo Phụ lục B). Trong trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng.

Khoảng cách giữa các nút ấn báo cháy không quá 45 m và khoảng cách từ nút ấn báo cháy đến lối ra của mọi gian phòng không quá 30 m.

7.3 Trường hợp nút ấn báo cháy được lắp ở bên ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các nút ấn báo cháy là 150 m và phải có ký hiệu, chỉ thị vị trí rõ ràng. Nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống nước mưa cũng như các tác động từ môi trường. Nơi lắp đặt các nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục vào ban đêm.

7.5 Trường hợp tránh tác động ngoài ý muốn đến nút ấn báo cháy tại nhà chung cư, cơ sở giáo dục phải sử dụng nút ấn báo cháy có nắp trong suốt, có bàn lề bảo vệ.

Đối với hệ thống cáp và dây tín hiệu, dây cấp nguồn

Lỗi thường gặp khi thiết kế hệ thống báo cháy

  • Thiết kế không có biện pháp bảo vệ cáp và dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động; Tham khảo: Cáp chống cháy
  • Tiết diện lõi đồng của cáp, dây tín hiệu; tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính không đảm bảo theo quy định;
  • Cáp điều khiển thiết bị ngoại vi, dây dẫn tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống chữa cháy tự động không phải là dây dẫn chịu nhiệt cao (cáp, dây tín hiệu chống cháy có thời gian chịu lửa 30 mim); sử dụng cáp điều khiển thiết bị ngoại vi bằng cáp thường nhưng không có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 min;
  • Thiết kế lắp đặt chung dây tín hiệu của hệ thống báo cháy và dây tín hiệu điều khiển của hệ thống chữa cháy tự động có điện áp nhỏ hơn 60V với đường dây có điện áp khác trên 110V trong cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng mà không có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa lớn hơn 15min;
  • Cáp, dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động địa chỉ không phải là loại chống nhiễu hoặc không luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất;
  • Không đảm bảo số lượng dự phòng 20% đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục chính.

Giải pháp khắc phục

Khi thiết kế cần cần nghiên cứu, tuân thủ các quy định tại mục 8.2, 8.5, 8.6, 8.7, 8.9, 8.10 TCVN 5738: 2021 Phòng cháy chữa cháy – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.

8.2 Phải có biện pháp bảo vệ cáp và dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động để chống chập hoặc đứt dây (luồn trong ống kim loại hoặc ống bảo vệ khác), chống chuột cắn, côn trùng hoặc các nguyên nhân cơ học khác làm hư hỏng cáp và dây tín hiệu. Các lỗ xuyên trần, tường sau khi thi công xong phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

Cáp chống cháy giúp đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định khi có cháy
Cáp chống cháy giúp đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định khi có cháy

8.5 Tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu phải được xác định dựa trên độ sụt áp cho phép của hệ thống báo cháy tự động nhưng không nhỏ hơn 0,75 mm2 (tương đương với lõi đồng có đường kính 1 mm) đối với đường cáp trục chính. Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại không được nhỏ hơn 0,75 mm2 . Tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,5 mm2 . Cho phép dùng cáp nhiều dây trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi đồng của mỗi dây không được nhỏ hơn 0,5 mm.

Tổng điện trở của đường dây tín hiệu trên mỗi kênh báo cháy không được lớn 100 Ω và không được lớn hơn giá trị yêu cầu đối với từng loại trung tâm báo cháy.

8.6 Cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi, dây tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động dùng để kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động là loại chịu nhiệt cao (cáp, dây tín hiệu chống cháy có thời gian chịu lửa 30 min). Cho phép sử dụng cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi là loại cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 min.

8.7 Không cho phép lắp đặt chung dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động và dây tín hiệu điều khiển của hệ thống chữa cháy tự động có điện áp nhỏ hơn 60 V với đường dây có điện áp khác trên 110 V trong cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng. Cho phép lắp đặt chung các mạch trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 15 min.

8.9 Trường hợp trong công trình có nguồn phát nhiễu hoặc đối với hệ thống báo cháy địa chỉ thì bắt buộc phải sử dụng cáp và dây tín hiệu chống nhiễu. Nếu cáp và dây tín hiệu không chống nhiễu thì nhất thiết phải luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất.

Đối với hệ thống báo cháy tự động thông thường khuyến khích sử dụng cáp và dây tín hiệu chống nhiễu hoặc không chống nhiễu thì được luồn trong ống kim loại hoặc hộp kim loại có tiếp đất.

8.10 Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phòng là 20 %.

Tổng hợp thông tin từ Cục cảnh sát PCCC và CHCN

5/5 - (1 bình chọn)